Ngày 25/11: Giá sắt, quặng sắt nhích tăng trở lại
Sáng 25/11, giá thép thanh hiện đang giao dịch ở mức 3.091 nhân dân tệ/tấn

Sàn Thượng Hải

Tại thời điểm 8h30 sáng 25/11, giá thép thanh hiện đang giao dịch ở mức 3.091 nhân dân tệ/tấn.

Trước đó, kết thúc phiên giao dịch 24/11, giá thép thanh kỳ hạn tháng 12 trên Sàn Thượng Hải giảm 0,23% (7 nhân dân tệ) về mức 3.007 nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt giảm 0,12% (1 nhân dân tệ) về mức 804,5 nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn Singapore, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 12 trên Sàn Singapore-SGX tăng 1,08 USD lên mức 105,03 USD/tấn.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), hợp đồng quặng sắt giao tháng 1/2026 đang được giao dịch nhiều nhất – tăng 0,44% lên 790,5 nhân dân tệ/tấn.

Theo các nhà phân tích của ANZ, tâm lý thị trường đã cải thiện từ tuần trước sau khi truyền thông nhà nước Trung Quốc phát tín hiệu Bắc Kinh có thể tung thêm các biện pháp hỗ trợ bất động sản, gồm trợ cấp lãi suất thế chấp cho người mua nhà lần đầu, tăng ưu đãi thuế thu nhập và giảm chi phí giao dịch nhà ở.

Ngoài yếu tố chính sách, thị trường còn được hỗ trợ bởi sự gián đoạn nguồn cung gần đây.

Trên thị trường nguyên liệu khác, giá than cốc trên Sàn DCE giảm 1,48%, trong khi than cốc luyện kim tăng 0,03%. Các sản phẩm thép trên Sàn Thượng Hải nhìn chung đi lên gồm thép cây tăng 0,95%, thép cuộn cán nóng tăng 0,67%, thép dây tăng 1,09%, còn thép không gỉ giảm nhẹ 0,2%.

Giá thép cây tại Trung Quốc cũng tăng lên 3.090 nhân dân tệ/tấn, ghi nhận mức cao nhất trong tháng 11 khi sản lượng thép trong nước giảm mạnh. Trung Quốc đã cam kết kiểm soát ngành công nghiệp dư thừa công suất nhằm ngăn chặn cuộc đua giảm giá và rủi ro giảm phát. Sản lượng thép xuất khẩu tháng 10 giảm 12,5% so với cùng kỳ, đánh dấu lần giảm đầu tiên trong năm do chính sách bảo hộ từ các đối tác thương mại.

Thị trường trong nước

Giá thép xây dựng tiếp tục được các doanh nghiệp duy trì bình ổn. Cụ thể tại thời điểm 8h30 ngày 25/11/2025, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.

Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.

Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.

Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.

Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg./.