![]() |
| Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 24/11, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giao dịch ở mức 3.060 nhân dân tệ/tấn. |
Sàn Thượng Hải
Mở cửa phiên giao dịch 24/11, giá thép thanh kỳ hạn tháng 12 trên Sàn Thượng Hải giảm 0,3% (10 nhân dân tệ) về mức 3.004 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt giảm 0,7% (5,5 nhân dân tệ) về mức 800 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Singapore, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 12 trên Sàn Singapore-SGX giảm 0,8 USD về mức 103,15 USD/tấn.
Theo dữ liệu mới nhất của Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel Association), sản lượng thép toàn cầu trong tháng 10/2025 đạt 143,3 triệu tấn, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2024 nhưng tăng 1,1% so với tháng trước. Tại khu vực CIS cùng Ukraine, sản lượng giảm 5,1% so với cùng kỳ nhưng tăng 3,2% so với tháng 9, đạt 6,4 triệu tấn. Riêng Ukraine ghi nhận sự phục hồi đáng chú ý với 648,8 nghìn tấn, tăng tương ứng 7,5% và 6,2%.
Trong khi đó, thị trường nguyên liệu thô tại Trung Quốc chứng kiến biến động tương đối mạnh. Theo dữ liệu hải quan do Kallanish dẫn lại, nước này nhập khẩu 10,6 triệu tấn than luyện cốc trong tháng 10, tăng 6,4% so với cùng kỳ nhưng giảm khoảng 3% so với tháng 9.
Tính chung 10 tháng đầu năm, lượng nhập khẩu đạt 94,2 triệu tấn, thấp hơn 4,8% so với năm ngoái. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự sụt giảm nguồn cung từ Mông Cổ do các cửa khẩu giữa hai nước phải đóng trong một tuần đầu tháng 10. Nguồn cung từ Nga - nhà cung cấp lớn thứ hai cũng sụt giảm, trong khi nhập khẩu than từ Australia lại tăng mạnh.
Song song đó, sản lượng quặng sắt trong nước của Trung Quốc giảm trong năm nay. Giai đoạn tháng 1 đến tháng 10/2025, các doanh nghiệp khai khoáng Trung Quốc sản xuất 851,74 triệu tấn, thấp hơn 3,2% so với cùng kỳ năm 2024.
Riêng tháng 10, con số đạt 84,03 triệu tấn, giảm 0,3% theo năm và 2,9% theo tháng. Ngược lại, nhập khẩu quặng sắt đạt 1,03 tỷ tấn trong 10 tháng, tăng nhẹ 0,7%, phản ánh nhu cầu ổn định đối với nguyên liệu nhập khẩu.
Tại châu Âu, một báo cáo mới của Shipbreaking Platform phối hợp cùng tổ chức Sandbag và Đại học Tuscia cho thấy, tái chế tàu cũ có thể trở thành nguồn phế liệu chất lượng cao quan trọng cho ngành thép EU – yếu tố then chốt trong lộ trình giảm phát thải và phát triển thép xanh.
Theo nghiên cứu, từ 70 - 95% trọng lượng của một con tàu có thể được thu hồi dưới dạng phế liệu, song hiện chỉ khoảng 1% tàu của châu Âu được tháo dỡ trong nội khối.
Điều này cho thấy nhu cầu cấp thiết phải mở rộng công suất tái chế. Các chuyên gia dự báo từ giai đoạn 2032–2036, mỗi năm sẽ có hơn 700 tàu đến tuổi cần tháo dỡ, mang lại hơn 10 triệu tấn phế liệu mỗi năm và đạt đỉnh 12 triệu tấn vào năm 2033.
Lượng phế liệu này tương đương khoảng 15% tổng tiêu thụ phế liệu thép của EU năm 2024 và được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Thị trường trong nước
Giá thép xây dựng được các doanh nghiệp duy trì bình ổn. Cụ thể, lúc 8h30 ngày 23/11/2025, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg./.



