Bộ Tài chính vừa công bố dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về thủ tục miễn, giảm, xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của một số trường hợp; xử lý tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội và xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi bán nhà ở xã hội.
Bổ sung đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất
Bộ Tài chính cho biết, theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014 thì dự án đầu tư nhà ở xã hội, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất. Do đó, dự thảo Nghị định quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các dự án này.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, kể từ ngày 01/7/2016 trở đi, thủ tục hành chính không được quy định tại Thông tư cấp bộ. Do đó, theo Bộ Tài chính, việc Chính phủ ban hành Nghị định là cần thiết.
Cùng với đó, Luật Đầu tư năm 2014 có bổ sung một số đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất gồm: Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; DN công nghệ cao, DN khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.
Bên cạnh đó, để triển khai thực hiện Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước cần phải quy định cụ thể về thủ tục liên quan đến miễn, giảm tiền thuê đất.
Vì vậy, dự thảo Nghị định quy định cụ thể thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp: miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở; các đối tượng đã được Luật Đầu tư 2014 bổ sung nêu trên.
Đồng thời, dự thảo Nghị định cũng quy định cụ thể thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thuê lại đất của DN kinh doanh kết cấu hạ tầng để thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân theo quy hoạch. Miễn, giảm tiền thuê đất đối với một số trường hợp thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất nhưng không có dự án đầu tư.
Đối với thủ tục miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; xử lý tiền sử dụng đất..., Bộ Tài chính cho biết, theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, thủ tục hành chính không được quy định tại thông tư cấp bộ.
Do đó, Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ quy định về hồ sơ, thủ tục về hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho nhà nước đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%.
Cùng với đó là hồ sơ, thủ tục xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện bán, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Ba trường hợp được xóa nợ tiền sử dụng, thuê đất
Cũng theo Bộ Tài chính, trên thực tế, thời gian qua đã phát sinh một số trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị được xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp nhưng pháp luật đất đai chưa có quy định cụ thể.
Điển hình như: Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh (không bao gồm giao đất, cho thuê đất để làm nhà ở, xây dựng nhà ở để bán, xây dựng nhà ở để bán kết hợp với cho thuê) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật và đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản nhưng không còn tài sản xử lý để nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn nợ.
Cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh (không bao gồm giao đất, cho thuê đất để làm nhà ở, xây dựng nhà ở để bán, xây dựng nhà ở để bán kết hợp với cho thuê) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nhưng được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn nợ.
Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất (như trường hợp của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải Gia Lai).
Do đó, căn cứ quy định của pháp luật và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ quy định xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp đối với các trường hợp nêu trên.
Cụ thể như sau: Đối với trường hợp tổ chức bị phá sản, cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp.
Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:
Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp số tiền xóa nợ từ 10 tỷ đồng trở lên; Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp số tiền xóa nợ từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng; Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xóa nợ đối với trường hợp số tiền xóa nợ dưới 5 tỷ đồng.
Đồng thời, tại dự thảo Nghị định quy định cụ thể hồ sơ và thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp tương ứng đối với từng trường hợp nêu trên./.
Các trường hợp được xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền phạt, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại dự thảo Nghị định: 1. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh (không bao gồm giao đất, cho thuê đất để làm nhà ở, xây dựng nhà ở để bán, xây dựng nhà ở để bán kết hợp với cho thuê) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật và đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản nhưng không còn tài sản xử lý để nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn nợ vào ngân sách nhà nước thì được xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp. 2. Cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh doanh (không bao gồm giao đất, cho thuê đất để làm nhà ở, xây dựng nhà ở để bán, xây dựng nhà ở để bán kết hợp với cho thuê) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp nhưng được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp thì được xóa nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp. 3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành Quyết định thu hồi đất thì được xóa nợ tiền thuê đất, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh từ thời điểm chậm nhất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành Quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật tính từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị trả lại đất của người sử dụng đất. Tổ chức, cá nhân phải nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật tính đền thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất. 4. Các trường hợp xóa nợ nêu trên khi xem xét xóa nợ gốc thì cũng đồng thời được xóa khoản tiền phạt, chậm nộp của khoản nợ gốc đó. |
N.P