Hỏi: Hóa đơn điện tử viết cho hàng xuất khẩu có bắt buộc phải có thông tin mã số thuế của người nhập khẩu không?

Trả lời:

- Tại Khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế…”

- Tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại Khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài…”

Căn cứ quy định trên và nội dung hỏi, trường hợp bán hàng xuất khẩu, người mua là khách hàng nước ngoài, không có mã số thuế được cấp theo Luật Quản lý thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua.