Không thanh toán mua, bán vàng qua tài khoản thanh toán bị phạt tới 20 triệu đồng

Nghị định số 340/2025/NĐ-CP quy định: phạt cảnh cáo đối với hành vi mua, bán vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.

Các hành vi trên nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì bị phạt tiền 10 - 20 triệu đồng. Mức phạt này cũng áp dụng đối với hành vi: không thực hiện thanh toán mua, bán vàng qua tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật.

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
Nghị định số 340/2025/NĐ-CP quy định: phạt tiền 30 - 50 triệu đồng đối với hành vi không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật. Ảnh tư liệu.

Nếu không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật..., sẽ bị phạt tiền 30 - 50 triệu đồng.

Đáng chú ý, hành vi mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, sẽ bị phạt tiền 80 - 100 triệu đồng.

Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định nhiều mức phạt cao với các vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ bị phạt tới 100 triệu đồng

Nghị định quy định phạt cảnh cáo đối với hành vi: mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau, mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 USD. Cùng hành vi này mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đến dưới 10.000 USD thì bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng; giá trị từ 10.000 đến dưới 100.000 USD thì bị phạt tiền 20 - 30 triệu đồng; giá trị từ 100.000 USD trở lên thì bị phạt tiền 80 - 100 triệu đồng.

Mua cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác vượt giới hạn quy định bị phạt tới 250 triệu đồng

Đối với các vi phạm quy định về góp vốn, mua cổ phần, Nghị định nêu rõ phạt 100 - 150 triệu đồng đối với hành vi dùng nguồn vốn khác ngoài vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.

Phạt tiền 200 - 250 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: Mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác không đúng điều kiện, vượt giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng không đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Luật Các tổ chức tín dụng.

Phạt tiền từ 250 - 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi: vi phạm về giới hạn góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng, công ty con của tổ chức tín dụng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng hoặc vi phạm quy định trong trường hợp thực hiện theo quy định chuyển tiếp tại khoản 5 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng; vi phạm quy định về góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng.

Áp dụng lãi suất huy động vốn không đúng mức đã niêm yết bị phạt tới 40 triệu đồng

Về nhận tiền gửi, Nghị định quy định mức phạt đối với các vi phạm quy định về nhận tiền gửi là từ 20 - 150 triệu đồng. Trong đó, hành vi nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật bị phạt 20 - 40 triệu đồng; hành vi nhận tiền gửi không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật bị phạt 100 - 150 triệu đồng.

Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi niêm yết lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng. Đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không đúng mức đã niêm yết thì mức phạt là 20 - 40 triệu đồng.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 9/2/2026.

Nghị định số 340/2025/NĐ-CP còn quy định các mức phạt nặng đối với các hành vi vi phạm về mua, bán trái phiếu doanh nghiệp. Mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 2 lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.