Giá trị của các công ty đại chúng niêm yết được quyết định bởi giá trị vốn hóa thị trường. Dựa theo tiêu chí này, dưới đây là danh sách 10 ngân hàng lớn nhất thế giới dựa trên giá trị vốn hóa thị trường của họ.

10. Commonwealth Bank of Australia (Úc)

Giá trị vốn hóa: 131,53 tỷ USD

10. Commonwealth Bank of Australia

Được thành lập từ năm 1911, ngân hàng Commonwealth Bank of Australia là ngân hàng tư nhân đa quốc gia và là công ty tư nhân lớn thứ hai niêm yết trên sàn chứng khoán Úc. Cung cấp dịch vụ đa dạng từ tiêu dùng cho tới các khoản thế chấp và bảo hiểm, đây là một trong 4 ngân hàng lớn nhất tại Úc.

Mặc dù không nằm trong top 20 ngân hàng lớn nhất toàn cầu dựa vào tổng tài sản nhưng ngân hàng lại lọt vào top 10 dựa theo tiêu chí vốn hóa thị trường là 131,53 tỷ USD.

9. Bank of China (Trung Quốc)

Giá trị vốn hóa: 115,92 tỷ USD

10. Commonwealth Bank of Australia

Vốn là ngân hàng lâu đời nhất tại Trung Quốc, Bank of China được thành lập vào năm 1912 để thay thế ngân hàng Imperial Bank of China và hiện là ngân hàng cho vay lớn thứ 4 tại Trung Quốc tính theo vốn hóa thị trường.

Với chi nhánh trải dài khắp đất nước, lợi nhuận của Bank of China năm ngoái đã tăng lên mức 26,4 tỷ USD. Tổng doanh thu của ngân hàng đạt 105 tỉ USD trong khi mức vốn hóa thị trường là 115,92 tỷ USD trong năm 2014.

8. Agricultural Bank of China - ABC (Trung Quốc)

Giá trị vốn hóa: 126,41 tỷ USD

8. Agricultural Bank of China (ABC)

Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc (ABC) là ngân hàng cho vay ở khu vực nông thôn lớn nhất Trung Quốc về mặt tài sản. Với hơn 320 triệu khách hàng tư nhân, gần 3 triệu khách hàng doanh nghiệp và 24.000 chi nhánh trên toàn thế giới, đây là một trong những công ty đại chúng quyền lực nhất toàn cầu sau vụ IPO lớn nhất thế giới năm 2010.

Lợi nhuận ròng của Ngân hàng này tăng khoảng 15% vào năm ngoái, đạt 27,02 tỉ USD. Quan trọng nhất là giá trị vốn hóa thị trường của ngân hàng đạt 126,41 tỉ USD.

7. Citigroup (Mỹ)

Giá trị vốn hóa: 144,63 tỉ USD

7. Citigroup

Citigroup có trụ sở tại New York (Mỹ). Sau khi bị tổn thất nghiêm trọng trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Citigroup Inc đã khôi phục đáng kể. Ước tính năm 2013, Ngân hàng đã tích lũy được 420 tỉ USD thặng dư tiền mặt và chứng khoán, với tổng vốn chủ sở hữu lên đến 204 tỉ USD.

Giá trị vốn vốn hóa thị trường của ngân hàng đạt 144,63 tỉ USD trong năm nay.

6. China Construction Bank - CCB (Trung Quốc)

Giá trị vốn hóa: 160,83 tỉ USD

6. China Construction Bank (CCB)

Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB) là ngân hàng cho vay lớn thứ hai của Trung Quốc. Lợi nhuận ròng của Ngân hàng này năm ngoái đạt 34,98 tỉ USD, tăng hơn 11% so với năm 2012.

Sau khi thiết lập kỉ lục là thương vụ IPO lớn thứ hai trong lịch sử Trung Quốc với giá trị 7,6 tỉ USD vào năm 2007, giá trị vốn hóa thị trường của ngân hàng đã tăng lên nhanh chóng. Tính đến tháng 6/2014, giá trị vốn hóa của CCB đạt mức 160,83 tỉ USD, trở thành Ngân hàng lớn thứ 6 toàn cầu.

5. Bank of America (Mỹ)

Giá trị vốn hóa: 181,77 tỉ USD

5. Bank of America

Bank of America là ngân hàng lớn thứ hai tại Mỹ dựa trên tổng tài sản. Tuy nhiên, đây cũng là ngân hàng đang gặp nhiều rắc rối với các vụ tranh cãi và kiện tụng. Gần nhất là vụ ngân hàng phải trả số tiền phạt lên đến 17 tỉ USD liên quan đến các khoản cho vay dưới chuẩn, nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

Tuy vậy, với mức vốn hóa lên đến 181,77 tỉ USD, đây vẫn là một trong những ngân hàng lớn nhất trên thế giới.

4. HSBC Holdings (Anh Quốc)

Giá trị vốn hóa: 191,43 tỉ USD

4. HSBC Holdings

Đây là ngân hàng đầu tiên của Anh xuất hiện trong danh sách. Có trụ sở tại London, HSBC là công ty dịch vụ tài chính ngân hàng đa di năng với 25 triệu khách hàng tại 7.000 chi nhánh trên toàn thế giới.

Giá trị tài sản của ngân hàng năm ngoái đạt mức 2,671 nghìn tỉ USD. Tính đến năm nay, giá trị vốn hóa của ngân hàng đạt 191,43 tỉ USD.

3. Industrial and Commercial Bank of China - ICBC (Trung Quốc)

Giá trị vốn hóa: 196,21 tỉ USD

3. Industrial and Commercial Bank of China (ICBC)

Đây là ngân hàng thứ 4 của Trung Quốc trong danh sách. ICBC là ngân hàng thương mại lớn nhất tại Trung Quốc với tổng tài sản trị giá 3,1 nghìn tỉ USD trong năm 2014. Ngân hàng ghi nhận mức lợi nhuận ròng 42,3 tỉ USD trong năm 2013, tăng hơn 10% so với năm trước đó.

ICBC cũng xếp thứ nhất trong danh sách 1.000 ngân hàng lớn nhất thế giới do tạp chí Banker xếp hạng trong suốt 2 năm qua. Giá trị vốn hóa của ngân hàng trong năm nay đạt con số 196,21 tỉ USD.

2. JPMorgan Chase (Mỹ)

Giá trị vốn hóa: 229,90 tỉ USD

2. JPMorgan Chase

JPMorgan Chase & Co là công ty đa năng được sát nhập giữa Chase Manhattan Corporation và JPMorgan & Co năm 2000. Là một công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng, JPMorgan quản lý các dịch vụ đầu tư và quản lý tài sản, trong khi Chase xử lý các dịch vụ thẻ và ngân hàng bán lẻ.

JPMorgan Chase là Ngân hàng lớn nhất Mỹ và lớn thứ sáu toàn cầu với tổng tài sản đạt mức gần 2.477 nghìn tỉ USD. Với giá trị vốn hóa thị trường là 229,90 tỉ USD, JPMorgan Chase là Ngân hàng lớn thứ hai tại Mỹ và cả toàn thế giới.

1. Wells Fargo (Mỹ)

Giá trị vốn hóa: 261,72 tỉ USD

1. Wells Fargo

Wells Fargo là một công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng đa quốc gia với nhiều chi nhánh và tài sản trải khắp toàn cầu. Đây chỉ là ngân hàng lớn thứ 4 tại Mỹ và cũng không lọt vào top 20 ngân hàng lớn nhất thế giới dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản.

Tuy nhiên, với giá trị vốn hóa thị trường đạt mức 261,72 tỉ USD, Wells Fargo không chỉ là ngân hàng lớn nhất Mỹ mà còn là ngân hàng lớn nhất toàn cầu./.

Mai Hương (theo therichest.com)