Theo Tổng cục Hải quan, các quy định, hướng dẫn chi tiết về đối tượng áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh cũng đã được quy định rõ tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp (DN) đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Ngoài ra, tại Khoản 1, Điều 12, Luật DN quy định: Người đại diện theo pháp luật của DN là cá nhân đại diện cho DN thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của DN, đại diện cho DN với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 21, Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh: Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại phụ lục 3 ban hành kèm theo nghị định này gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Đối chiếu với các quy định, việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, do đó, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Lạng Sơn nghiên cứu, thực hiện theo quy định.

Đối với trường hợp DN bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 19/12/2017 (trước thời điểm Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực) thì không thuộc đối tượng xóa nợ thuế theo quy định.

Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty khi chuyển nhượng, góp vốn đã được quy định rõ tại Điều 74; Khoản 5 Điều 77 và Khoản 3 Điều 78 Luật DN.

Đối với trường hợp chủ sở hữu DN đã chết, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Lạng Sơn thu thập, xác minh thông tin về người thừa kế là chủ sở hữu công ty để thu hồi tiền thuế nợ theo quy định tại Luật DN, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan./.