Quy định cụ thể đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
Theo Quyết định, quy định về tiêu chuẩn, định mức được áp dụng cho 3 nhóm gồm: máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung và máy móc, thiết bị chuyên dùng.
![]() |
Ban hành quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ảnh minh họa. |
Đối tượng áp dụng bao gồm: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (bao gồm cả các tổ chức chính trị - xã hội), đơn vị sự nghiệp công lập và ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, quyết định, áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị là căn cứ để lập kế hoạch, dự toán ngân sách; thực hiện giao, mua sắm, thuê, quản lý, sử dụng và xử lý máy móc, thiết bị công. |
Đối với các tổ chức tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhưng áp dụng cơ chế tài chính, cơ chế quản lý tài sản như đơn vị sự nghiệp công lập, cũng phải thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị là căn cứ để lập kế hoạch, dự toán ngân sách; thực hiện giao, mua sắm, thuê, quản lý, sử dụng và xử lý máy móc, thiết bị công.
Máy móc, thiết bị phục vụ công tác chức danh: Áp dụng linh hoạt, tiết kiệm
Theo Quyết định, tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị phục vụ công tác chức danh được xác định theo từng chức danh, chức vụ. Trường hợp một người đảm nhiệm nhiều chức danh được áp dụng mức tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm thôi chức mà máy móc, thiết bị chưa đến hạn thay thế, người kế nhiệm sẽ tiếp tục sử dụng, không được trang bị mới - trừ trường hợp có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.
Riêng các Ủy viên Trung ương Đảng dự khuyết, tiêu chuẩn sử dụng máy móc, thiết bị được xác định theo chức vụ thực tế đang đảm nhiệm.
![]() |
Ảnh minh họa |
Theo nội dung Phụ lục I và II ban hành kèm theo Quyết định, các chức danh như trưởng phòng, phó trưởng phòng, chuyên viên và tương đương cấp xã, công chức cấp xã, người lao động theo hợp đồng trong khối hành chính, sự nghiệp được trang bị 1 bộ bàn ghế làm việc (giá tối đa 7 triệu đồng/bộ); 1 tủ tài liệu (tối đa 7 triệu đồng/chiếc); 1 máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay (giá tối đa 20 triệu đồng/chiếc).
Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần rà soát, cập nhật và triển khai kịp thời nhằm bảo đảm quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị công theo đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả.
|
Trường hợp cần điều chỉnh giá trị trang bị cao hơn so với mức quy định, việc quyết định được phân cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phép điều chỉnh tăng không quá 15%. Trường hợp tăng trên 15% đến không quá 30%, thẩm quyền quyết định thuộc chánh văn phòng Trung ương Đảng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Trung ương, Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy hoặc UBND cấp tỉnh.
Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung: Bảo đảm hiệu quả sử dụng
Quyết định cũng nêu rõ, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung được chia thành hai nhóm: Máy móc, thiết bị trang bị trong phòng làm việc và máy móc, thiết bị phục vụ toàn cơ quan, gắn với công trình kiến trúc.
Đối với máy móc, thiết bị trang bị trong phòng làm việc là: 1 bộ bàn ghế họp, tiếp khách/phòng làm việc (giá tối đa 13 triệu đồng/bộ); 1 máy in/3 biên chế (giá tối đa 13 triệu đồng/máy); 1 máy scan tài liệu/15 biên chế (giá tối đa 22 triệu đồng/máy).
Máy móc, thiết bị phục vụ toàn cơ quan, gắn với công trình kiến trúc bao gồm các thiết bị như: thang máy, hệ thống phòng cháy chữa cháy, chiếu sáng, thông tin liên lạc, điều hòa không khí, camera giám sát, thiết bị vệ sinh, máy phát điện, bàn ghế hội trường, máy chiếu, màn hình LED, tivi…
Việc quyết định trang bị, thay thế các thiết bị thuộc nhóm này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng, thiết kế trụ sở và nguồn kinh phí của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mức giá thay thế được xác định phù hợp với giá thị trường của thiết bị cùng loại.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng: Hướng dẫn chi tiết theo ngành
Máy móc, thiết bị chuyên dùng được phân thành hai nhóm: Thiết bị trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo; các thiết bị chuyên dùng khác có yêu cầu đặc thù về tính năng, dung lượng, cấu hình hoặc thuộc nhiệm vụ đặc biệt (như phục vụ bảo mật, tiếp dân, bộ phận một cửa…).
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Quyết định có hiệu lực, Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ ban hành hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, định mức sử dụng thiết bị chuyên dùng trong ngành y tế và giáo dục – đào tạo.
Đối với các thiết bị chuyên dùng khác có yêu cầu đặc thù về tính năng, dung lượng, cấu hình hoặc thuộc nhiệm vụ đặc biệt (như phục vụ bảo mật, tiếp dân, bộ phận một cửa…), việc xác định tiêu chuẩn, định mức do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định, căn cứ theo tính chất công việc và quy định chuyên ngành. Các thiết bị trong nhóm này có thể có cấu hình, tính năng và giá trị cao hơn so với các thiết bị thông thường.