![]() |
Kết thúc phiên 28/5, giá thép thanh kỳ hạn tháng 6 trên Sàn Thượng Hải xuống mức 2.961 nhân dân tệ/tấn. Ảnh minh họa |
Cập nhật giá sắt thép thế giới
Kết thúc phiên giao dịch 28/5, giá thép thanh kỳ hạn tháng 6 trên Sàn Thượng Hải giảm 0,97% (29 nhân dân tệ) xuống mức 2.961 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 6 giảm 0,4% (3 nhân dân tệ) về mức 744 nhân dân tệ/tấn, ghi nhận giảm 4 phiên liên tiếp giữa bối cảnh triển vọng tiêu thụ kim loại tại Trung Quốc ngày càng bi quan. Tương tự, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 6 trên Sàn Singapore nhích nhẹ 0,2 USD lên mức 96,09 USD/tấn.
Phiên giao dịch gần đây trên các sàn hàng hóa lớn ghi nhận giá thép và quặng sắt giảm do lo ngại về nhu cầu kim loại tại Trung Quốc yếu đi. Thép cây kỳ hạn tháng 10 trên sàn Thượng Hải giảm 5 Nhân dân tệ, đóng cửa ở mức 2.959 Nhân dân tệ/tấn (khoảng 437,6 USD/tấn). Giá thép thanh tháng 6 cũng hạ gần 1%, xuống còn 2.961 Nhân dân tệ/tấn.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên sàn Đại Liên giảm 0,14% còn 698,5 Nhân dân tệ/tấn (97,14 USD/tấn), nối dài chuỗi giảm 4 phiên liên tiếp. Trong khi đó, giá quặng sắt trên thị trường Singapore tăng nhẹ 0,08%.
Sản lượng thép thô của Trung Quốc trong năm 2025 dự kiến sẽ giảm xuống còn 968 triệu tấn, giảm 37 triệu tấn so với năm 2024, theo ông Mark Ferguson, Giám đốc nghiên cứu kim loại và khai khoáng tại S&P Global Commodity Insights, phát biểu tại một hội nghị ở Singapore hôm qua.
Theo công ty tư vấn Lange Steel, dựa trên số liệu từ Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc, sản lượng thép thô trung bình hàng ngày của các doanh nghiệp thép lớn trong tháng 5 đã giảm 0,3% so với tháng trước, xuống còn 2,2 triệu tấn/ngày.
Việc cung vượt cầu trên thị trường bất động sản đã khiến Bắc Kinh đưa ra tín hiệu có thể cấm các công ty phát triển bất động sản bán nhà trước khi xây dựng xong – loại bỏ một nguồn tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong ngành. Điều này sẽ làm tăng áp lực thanh khoản đối với doanh nghiệp, có nguy cơ gây ra các vụ thanh lý quy mô lớn và loại bỏ một nguồn cầu chính đối với thị trường thép toàn cầu.
Giá cả tiếp tục giảm bất chấp các biện pháp kích thích người tiêu dùng Trung Quốc, bao gồm việc cắt giảm lãi suất chủ chốt và thanh khoản từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC), cũng như các tín hiệu về việc tăng phát hành trái phiếu.
Cập nhật giá thép trong nước
Tại thời điểm 08h30 ngày 29/5/2025, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện dao động từ 13.350 - 14.190 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.350 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.580 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.640 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.740 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.000 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.740 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.840 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.190 đồng/kg./.