Giá cà phê trong nước tiếp tục đà tăng mạnh so với phiên giao dịch hôm trước. Ảnh tư liệu |
Giá cà phê trong nước tăng mạnh ngày thứ 3 liên tiếp
Giá cà phê trong nước tiếp tục đà tăng mạnh so với phiên giao dịch hôm trước, mức tăng khoảng 3.900 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 124.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai ở mức 124.000 đồng/kg; giá cà phê thu mua tại tỉnh Đắk Nông là 124.000 đồng/kg và Đắk Lắk ở mức giá cao nhất là 124.000 đồng/kg; giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 123.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức 124.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ cũng được thu mua đồng giá mức 124.000 đồng/kg.
Thống kê cho thấy, giá cà phê thế giới đã tăng mạnh lên 3 chữ số trong 3 ngày liên tiếp, đến ngày hôm nay 8/12 thì giá cà phê thế giới đã đi ngang. Trong khi đó, giá cà phê trong nước lại chứng kiến ngày thứ 3 liên tiếp tăng giá mạnh.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London lúc 4 giờ 30 phút ngày 8/12/2024 chỉ đi ngang so với phiên giao dịch ngày trước đó và ở mức từ 233 - 258 USD/tấn, dao động 4.779 - 5193 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 5153 USD/tấn (tăng 258 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 5116 USD/tấn (tăng 243 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 5065 USD/tấn (tăng 238 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 7/2025 là 5000 USD/tấn (tăng 233 USD/tấn).
Giá cà phê Arabica trên sàn New York vào sáng ngày 8/12/2024, giá cũng chỉ đi ngang so với phiên giao dịch ngày hôm qua và ở mức từ 13.05 - 16.75 cent/lb, dao động 300.70 - 331.70 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 330.25 cent/lb (tăng 16.75 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 327.60 cent/lb (tăng 16.30 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 321.95 cent/lb (tăng 15.40 cent/lb) và kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 314.15 cent/lb (tăng 13.05 cent/lb).
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 8/12/2024 sắc xanh chiếm ưu thế so với phiên giao dịch trước đó, giá có tăng nhưng không nhiều, mức tăng từ 20.35 - 22.15 USD/tấn tuỳ các kỳ hạn giao hàng. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 412.25 USD/tấn (tăng 22.15 USD/tấn); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 409.00 USD/tấn (giảm 0.30 USD/tấn); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 409.15 USD/tấn (tăng 21.55 USD/tấn) và giao hàng tháng 7/2025 là 401.50 USD/tấn (tăng 20.35 USD/tấn).
Giá tiêu trong nước tiếp đà tăng cao
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục tăng cao; trung bình ở mức 146.500 đồng/kg, nhiều địa phương tăng cao 2.000 đồng/kg.
Theo đó, giá tiêu Gia Lai tăng thêm 1.500 đồng/kg; còn lại giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu, giá tiêu Đắk Lắk, giá tiêu Bình Phước, giá tiêu Đắk Nông cùng tăng thêm 2.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu Bình Phước, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu cùng ở mức 146.000 đồng/kg; giá tiêu Gia Lai ở mức 146.500 đồng/kg; giá tiêu Đắk Lắk ở mức 147.000 đồng/kg; riêng giá tiêu Đắk Nông cao nhất ở mức 147.200 đồng/kg. Trung bình giá tiêu ngày hôm nay ở mức 146.500 đồng/kg, tăng mạnh 1.900 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.703 USD/tấn; tăng 0,28%; giá tiêu trắng Muntok ở mức 9.148 USD/tấn, tăng nhẹ 0,27%.
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil tăng nhẹ 0,8%, lên mức 6.275 USD/tấn; Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.200 USD/tấn, giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.400 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam ổn định ở mức 6.200 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l giữ mức 6.500 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 9.300 USD/tấn, không thay đổi.
Luỹ kế 11 tháng năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 235.335 tấn hồ tiêu các loại với tổng kim ngạch thu về 1,22 tỷ USD, giảm 3,5% về lượng nhưng tăng đến 46,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023./.