Chuẩn hóa thương hiệu nông sản Việt

Theo Cục Sở hữu trí tuệ, từ năm 2014 các sản phẩm cam của huyện Cao Phong, Hòa Bình đã được cục cấp Giấy CDĐL. Đồng thời, sản phẩm được quản lý và phát triển sau bảo hộ thông qua dự án “Quản lý và phát triển CDĐL cam Cao Phong của tỉnh Hòa Bình” thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020, do Trung tâm Nghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp chủ trì thực hiện.

Thông qua dự án, Ban kiểm soát CDĐL và Hội sản xuất kinh doanh cam huyện Cao Phong đã được thành lập nhằm tăng cường quản lý và kiểm soát, hạn chế việc giả mạo thương hiệu cam Cao Phong; thực hiện dán tem truy xuất nguồn gốc, sử dụng bao bì và logo CDĐL “cam Cao Phong” để người tiêu dùng dễ nhận biết và phân biệt... Những nỗ lực này đã giúp cam Cao Phong duy trì được niềm tin của người tiêu dùng cũng như tạo được liên kết với các nhà phân phối lớn như Big C, VinMart, Metro, BRG...

Cam Cao Phong: Gặt hát “trái ngọt” từ đầu tư nâng cao giá trị chỉ dẫn địa lý
Ảnh: TL minh họa

Thông qua dự án, việc duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm đã được coi trọng. Đến nay, huyện Cao Phong đã có gần 1.200 ha cam được sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap. Một số hợp tác xã (HTX) như Hà Phong, 3T Farm đang chuyển đổi sản xuất theo hướng hữu cơ.

Để đảm bảo uy tín và chất lượng của sản phẩm, tránh hiện tượng hàng giả/hàng nhái..., Dự án đã xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm dưới dạng tem điện tử thông minh mà người tiêu dùng có thể tra cứu dễ dàng bằng các thiết bị di động thông minh.

Kết quả, trên bao bì của sản phẩm mang CDĐL “Cam Cao Phong” có dán tem truy xuất nguồn gốc điện tử Qr-code. Người tiêu dùng có thể sử dụng phần mền Zalo hoặc các phần mền khác trên điện thoại Smartphone để tra cứu mọi thông tin liên quan đến sản phẩm và cơ sở sản xuất.

Các thông tin truy xuất nguồn gốc cam Cao Phong bao gồm: Tên sản phẩm, mã số SP, tên nhà vườn; trọng lượng; giá tham khảo; lý lịch, nhật ký sản phẩm; ngày thu hoạch, hạn sử dụng; các chứng chỉ chất lượng (nếu có), thành phần và thành phần định lượng; quy trình sản xuất; hướng dẫn bảo quản; thông tin địa chỉ các cửa hàng bán sản phẩm; hình ảnh và đường link video của sản phẩm hoặc nhà sản xuất; quy mô sản xuất, sản lượng; thông tin các nguyên vật liệu đầu vào...

Bên cạnh đó, dự án đã hỗ trợ Ban kiểm soát CDĐL “Cao Phong” thẩm định hồ sơ, điều kiện sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm của các chủ thể đăng ký sử dụng CDĐL. Đến nay, đã có 5 tổ chức kinh tế tập thể (4 HTX, 1 doanh nghiệp) và 1 cơ sở kinh doanh của khu vực địa lý được cấp quyền sử dụng CDĐL “Cao Phong”, tương ứng với trên 2.000 hộ sản xuất cam được hưởng lợi. Trên 4.000 tấn cam (12,5% sản lượng vùng sản xuất), tương đương với 800.000 đơn vị sản phẩm sử dụng CDĐL (bao bì 5kg/hộp, logo, tem Qr-code) đã tham gia thị trường trong khuôn khổ dự án.

Giá trị sản phẩm gấp 2-2,5 lần

Việc đưa CDĐL “Cao Phong” dùng cho sản phẩm cam quả của huyện Cao Phong vào quản lý, khai thác từ năm 2014 đến nay đã đạt được một số kết quả tích cực.

Tuy nhiên, theo đánh giá của dự án, sản xuất và tiêu thụ cam Cao Phong vẫn đang gặp phải một số thách thức. Có những thời điểm diện tích trồng cam tăng trưởng nóng, một số diện tích mới phát triển không đáp ứng được các điều kiện địa lý nên có nguy cơ làm suy giảm chất lượng chung của sản phẩm mang CDĐL “Cao Phong”. Bên cạnh đó, nguồn cung cam tăng nhanh tại thị trường nội địa, cam “Cao Phong” đang chịu sức ép cạnh tranh rất lớn, đặc biệt là sản phẩm cam của các tỉnh miền Bắc.

Trong bối cảnh nêu trên, dự án đã hỗ trợ nâng cao năng lực phát triển chuỗi giá trị sản phẩm mang CDĐL bằng việc biên soạn các tài liệu và tổ chức tập huấn cho các chủ thể kinh tế trong khu vực địa lý về vai trò của liên kết theo chuỗi giá trị; các chính sách liên quan đến hỗ trợ HTX, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, liên kết chuỗi, marketing, xây dựng và quản lý thương hiệu; hỗ trợ xây dựng hồ sơ năng lực, xác định các hình thức liên kết, thương thảo hợp đồng cung ứng sản phẩm cho các HTX đã được cấp quyền sử dụng CDĐL...

Dự án đã tiến hành nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm cam: xác định đối thủ cạnh tranh; xác định thị hiếu tiêu dùng sản phẩm; nghiên cứu một số kênh hàng chính tiêu thụ sản phẩm cam tại Hà Nội (chợ đầu mối nông sản, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ dân sinh và bán hàng dong, bán hàng online), xác định được các cơ hội và thách thức thị trường đối với cam mang CDĐL “Cao Phong”.

Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch thương mại hóa sản phẩm bao gồm: mục tiêu phát triển thị trường, chiến lược phát triển thị trường, giải pháp thực hiện kế hoạch thương mại hóa sản phẩm). Dựa trên kế hoạch này, dự án đã tổ chức phát triển sản phẩm cam mang CDĐL theo chuỗi giá trị, bao gồm: hỗ trợ thử nghiệm kênh phân phối (siêu thị, cửa hàng tiện ích và bán hàng online); xác định kênh phân phối tiềm năng; và tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm cam Cao Phong tại Hà Nội.

Kết quả của các hoạt động trên đã giúp cam “Cao Phong” vẫn duy trì được mức giá bán của người sản xuất cao hơn từ 2-2,5 lần so với các sản phẩm cùng loại của các vùng sản xuất khác. Trong bối cảnh thị trường cam khủng hoảng, người sản xuất cam mang CDĐL “Cao Phong” vẫn có thu nhập từ 250-350 triệu đồng/ha.

Đây chính là cơ sở để khẳng định lại rằng, một sản phẩm mang CDĐL nếu thực sự có chất lượng đặc thù và quản lý tốt vẫn phát huy được hiệu quả kinh tế-xã hội trước những thách thức cạnh tranh./.