![]() |
Giá thép thanh sáng 1/3 lên mức 3.282 Nhân dân tệ/tấn. Ảnh minh họa |
Trên sàn giao dịch thượng hải
Tại thời điểm 07 sáng 1/3, giá thép thanh lên mức 3.283 Nhân dân tệ/tấn, tăng 0,24% so với phiên trước.
Trước đó, kết thúc phiên giao dịch 28/2, giá thanh kỳ hạn tháng 4 giảm về mức 3.275 Nhân dân tệ/tấn, giảm 11 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt trên Sàn Đại Liên (DCE) đi ngang ở mức 815 Nhân dân tệ/tấn; Sàn Singapore giảm 1,9 USD về mức 102,44 USD/tấn.
Áp lực giảm của giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải xuất phát từ đe dọa mức thuế 25% đối với thép của Tổng thống Mỹ Donald Trump, có hiệu lực từ ngày 12/3. Theo bốn cơ quan tư vấn thép hàng đầu của Trung Quốc, mức thuế này sẽ ảnh hưởng đến gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu thép của Trung Quốc trong năm ngoái, trị giá khoảng 7 tỷ USD.
Viễn cảnh lượng thép này thay vì vào Mỹ lại tràn vào thị trường toàn cầu, vốn đã dư thừa thép Trung Quốc, đang làm dấy lên một làn sóng bảo hộ mới, chủ yếu nhắm vào Trung Quốc, gây thêm khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của nước này.
Hôm qua, Tổng thống Pháp nhấn mạnh rằng “người châu Âu sẽ phải đáp trả” trước việc Mỹ có thể áp thuế 25% đối với Liên minh châu Âu, theo tờ Lemonde.
Liên minh châu Âu sẽ áp thuế "tương xứng" đối với thép và nhôm nhập khẩu từ Mỹ nếu Tổng thống Donald Trump tiến hành mức thuế 25% mà ông đã đe dọa áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ châu Âu, Tổng thống Pháp Emmanuel Macron tuyên bố vào ngày 28 tháng 2.
Trước đó, Tổng thống Donald Trump tuyên bố sẽ áp thuế 25% đối với EU – mức thuế tương tự áp dụng cho hàng nhập khẩu từ Canada và Mexico bắt đầu từ tuần tới, trong khi Trung Quốc sẽ phải đối mặt với mức thuế bổ sung 10%. Ông cho biết mức thuế mới này sẽ áp dụng cho các sản phẩm bao gồm ô tô và điều này làm gia tăng căng thẳng giữa Washington và các đồng minh châu Âu.
Hiện nay, nhu cầu thép tại Liên minh châu Âu vẫn chưa ổn định, nhưng các nhà phân tích tại World Steel Dynamics (WSD) dự báo một sự phục hồi dần dần trong quý II năm 2025. Sau sự sụt giảm vào cuối năm 2024, thị trường đang cho thấy những dấu hiệu cải thiện đầu tiên, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng.
Theo báo cáo tháng 2 của WSD, đầu năm 2025, tâm lý kinh doanh trong khu vực Eurozone được cải thiện, điều này có thể tác động tích cực đến nhu cầu trong những tháng tới. Chỉ số Tâm lý Kinh tế ZEW đã tăng 6,2 điểm trong tháng Hai, đạt 24,2 điểm, cao hơn đáng kể so với mức trung bình.
Lĩnh vực xây dựng được kỳ vọng sẽ là một trong những động lực chính thúc đẩy nhu cầu thép. Hoạt động trong ngành này dự kiến sẽ trở lại mức trước đại dịch vào cuối quý II. Một số sự phục hồi cũng được dự báo trong ngành kỹ thuật cơ khí và sản xuất kết cấu kim loại dù tốc độ sẽ chậm hơn.
Sự suy giảm trong nhập khẩu thép vào EU có thể góp phần thúc đẩy nhu cầu trong nước. Trong khoảng thời gian từ 1/1 đến 18/2, lượng nhập khẩu thép cuộn cán nóng (HRC) đã giảm 42% so với cùng kỳ năm ngoái, làm giảm sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp bên ngoài. Nếu các biện pháp hạn chế nhập khẩu mới được áp dụng vào tháng 4, nhập khẩu thép tấm có thể giảm thêm 25% theo quý, tạo điều kiện hỗ trợ các nhà sản xuất thép châu Âu.
Các nhà phân tích của WSD nhận định rằng, nếu nhu cầu tiếp tục cải thiện và nhập khẩu giảm, giá thép trong quý II có thể tăng lên 640-650 EUR/tấn. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều rủi ro, bao gồm bất ổn kinh tế, thay đổi quy định và biến động thị trường toàn cầu.
Thị trường trong nước
Tại thời điểm 07 sáng 1/3, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam giữ nguyên giá bán, dao động từ 13.430 - 14.140 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.140 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.640 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.580 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.550 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.750 đồng/kg./.