Ngày 18/10: Thép và quặng sắt Trung Quốc cùng giảm sâu
Ảnh minh họa

Trên sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép thanh giảm 4,32% xuống 3.237 CNY/tấn vào lúc 15h48 ngày 17/10 (giờ Việt Nam). Đây là mức thấp nhất kể từ ngày 27/9.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt có hàm lượng sắt 62% tiếp đà suy yếu, giảm xuống gần mốc tiến dần về mốc 100 USD/tấn, cũng giảm 4%.

Cụ thể, vào lúc 14h16 ngày 17/10 (giờ địa phương) giá quặng sắt tương lai tại Singapore đã giảm 4% xuống còn 100,55 USD/tấn..

Nhà phân tích Zhou Mingbo của GF Futures Co. cho biết: "Các chính sách về bất động sản tập trung vào việc giải quyết lượng tồn kho nhà ở, điều này không giúp ích nhiều cho nhu cầu thép trong ngắn hạn."

Trước đó, giá quặng sắt đã tăng từ mức thấp nhất trong hai năm, dưới 90 USD/tấn vào cuối tháng 9, lên trên 110 USD/tấn. Tuy nhiên, đà tăng này chững lại khi loạt cuộc họp báo về chính sách kinh tế của chính phủ không đáp ứng được kỳ vọng. Theo một khảo sát của Bloomberg, nền kinh tế Trung Quốc vẫn đang chịu áp lực, với tăng trưởng quý ba có khả năng là mức thấp nhất trong sáu quý vừa qua.

Nhà phân tích Han Jing đến từ công ty SDIC Essence Futures Co. nhận xét: "Các nhà đầu tư đang đặt quá nhiều kỳ vọng vào các thông báo kích thích từ chính phủ. Mặc dù đã có sự thay đổi trong chính sách, quy mô và tốc độ của các biện pháp này sẽ dần trở nên rõ ràng hơn theo thời gian."

Giá quặng sắt đã giảm hơn 25% trong năm nay, và áp lực không chỉ đến từ nhu cầu yếu của Trung Quốc. Bên cạnh đó, nguồn cung tăng mạnh cũng là yếu tố gây áp lực lên giá nguyên liệu sản xuất thép này. Theo đó, báo cáo sản lượng hàng quý của ba nhà khai thác quặng lớn đều tăng, trong đó Vale SA (Brazil) đạt sản lượng cao nhất kể từ năm năm 2018.

Thị trường trong nước

Khảo sát trên thị trường nội địa tại SteelOnline.vn, giá thép CB240 và D10 CB300 duy trì ổn định trong phiên giao dịch hôm nay. Cụ thể:

Tại miền Bắc: Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.700 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.190 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.

Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 13.790 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg. Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.970 đồng/kg./.