Ngày 21/1: Giá thép phục hồi, ngành thép Trung Quốc đối mặt với khủng hoảng
Ảnh minh họa

Trên sàn giao dịch Thượng Hải

Giá Hợp đồng tương lai thép thanh kỳ hạn tháng 4/2025 trên Sàn Giao dịch Thượng Hải (SHFE) đóng cửa phiên 20/1 tăng nhẹ 3 Nhân dân tệ/tấn so với phiên giao dịch cuối tuần, lên mức 3326 Nhân dân tệ/tấn.

Trước đó, giá thép cây tăng 0,21% và thép cuộn cán nóng tăng gần 0,3%, trong khi thép thanh và thép không gỉ giảm lần lượt 1,67% và 1,85%.

Trên thị trường nội địa, giá thép thanh HRB400 20 mm đạt mức trung bình 3.397 Nhân dân tệ/tấn, tăng 13 Nhân dân tệ/tấn so với ngày giao dịch trước đó.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, tại thời điểm 12:42 ngày 21/1/2025, giá thép giao ngay dừng tại mốc 101,21 USD/tấn, tăng 0,72%.

Trước đó, hợp đồng quặng sắt giao dịch nhiều nhất tháng 5 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc vẫn giữ nguyên ở mức 799,5 Nhân dân tệ (109,29 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 2 trên sàn giao dịch Singapore giảm 0,44% xuống còn 103,4 USD/tấn.

Dữ liệu mới nhất do Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố cho thấy, tháng 12/2024, sản lượng quặng sắt của Trung Quốc giảm 5,8% so với cùng kỳ 2023 xuống 84,85 triệu tấn. Sản lượng trung bình hàng ngày đạt 2,73 triệu tấn, tăng 1,2%. Năm 2024, Trung Quốc sản xuất 1,04 tỷ tấn quặng sắt, tăng 1,2% so với cùng kỳ.

Trung Quốc vẫn đang sản xuất quá nhiều thép, trong khi nhu cầu yếu khiến ngành công nghiệp nước này rơi vào tình trạng khó khăn.

Sản lượng thép giảm nhẹ trong năm 2024 nhưng vẫn duy trì trên 1 tỷ tấn trong năm thứ 5 liên tiếp. Tuy nhiên, sản lượng cần cắt giảm sâu hơn để phù hợp với nhu cầu đang suy yếu do cuộc khủng hoảng kéo dài trong thị trường bất động sản và sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, theo Bloomberg.

“Điều tồi tệ nhất vẫn chưa qua,” ông John Chen, Trưởng bộ phận kinh doanh hàng hóa khu vực tại Standard Chartered Plc, Singapore, nhận định. “Hầu hết nhà máy thép đều đang thua lỗ.”

Theo công ty nghiên cứu Mysteel, sản lượng thép của Trung Quốc có thể giảm xuống dưới 900 triệu tấn vào năm 2030. Một số dự báo về nhu cầu còn bi quan hơn nữa.

Từ mức hơn 1 tỷ tấn vào năm 2020, tiêu thụ thép tại Trung Quốc có thể giảm xuống dưới 800 triệu tấn vào năm 2030 theo kịch bản cơ sở của Bloomberg Intelligence. Kịch bản tồi tệ nhất cho thấy tiêu thụ có thể giảm xuống còn 525 triệu tấn vào cuối thập kỷ này.

Thị trường trong nước

Trên thị trường nội địa, theo SteelOnline.vn, giá thép vẫn bình ổn. Cụ thể, thép CB240 giao dịch khoảng 13.640-13.800đ/kg, trong khi thép D10 CB300 khoảng 13.700-13.840đ/kg.

Cụ thể, tại miền Bắc: Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.800 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.

Tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg. Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.

Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg./.