Ngày 17/4: Giá sắt thép Trung Quốc tăng mạnh, phôi thép nội địa phục hồi
Ảnh minh họa

Giá tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải

Tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 ngày 17/4 (theo giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 9/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 108 Nhân dân tệ, lên mức 3.544 Nhân dân tệ/tấn.

Phiên trước đó (16/4), giá quặng sắt kỳ hạn với hợp đồng tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm phiên đầu tiên trong 7 phiên.

Hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 1,49% ở mức 826 nhân dân tệ (114,10 USD)/tấn.

Giá quặng sắt SZZFK4 chuẩn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 2,73% xuống 109,15 USD/tấn, sau 3 phiên tăng liên tiếp.

Thị trường trong nước giá phôi thép phục hồi

Tại miền Bắc: Thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg. Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.540 đồng/kg.

Thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.630 đồng/kg. Còn thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.

Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.270 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.060 đồng/kg. Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.

Tại miền Trung: Thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg. Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.

Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg. Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg. Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Theo VNSTEEL, trái ngược với diễn biến giảm giá của thị trường thép xây dựng, giá phôi thép và thép phế nội địa đã ngừng giảm và thậm chí tăng khi sang tháng 4/2024.

Được biết, từ đầu tháng 4 cho tới nay, giá thép phế phía Bắc tăng thêm từ 300.000 - 400.000 đồng/tấn; tại khu vực phía Nam, một vài nhà sản xuất thông báo tăng giá thu mua thép phế nội từ 100.000 - 150.000 đồng/tấn. Tuy nhiên về cơ bản, mặt bằng giá chung tại thị trường thép phế phía Nam vẫn giữ ổn định, chưa có sự điều chỉnh rõ rệt như thị trường phía Bắc.

Tương tự như diễn biến giá thép phế, giá phôi thép nội địa cũng đã có sự phục hồi trong nửa đầu tháng 4 khi tăng thêm từ 200.000 - 300.000 đồng/tấn so với thời điểm cuối tháng 3/2024. Khảo sát thị trường ngày 15/4, giá chào phôi trung tần xuất xưởng tùy theo khu vực hiện phổ biến từ 12,15 - 12,25 triệu đồng/tấn, giá chưa VAT, thanh toán ngay, giao tại kho bên bán./.