Giá thép CB240 và D10 CB300 trong nước không có nhiều thay đổi so với ngày hôm trước. Ảnh minh họa |
Trên sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép thanh Trung Quốc lên mốc 3.290 CNY/tấn, tăng nhẹ gần 0,1% và dứt đà giảm 3 liên tiếp trước đó.
Trên sàn giao dịch hàng hóa Địa Liên, giá quặng sắt có hàm lượng sắt 62% ổn định quanh mức 102 USD/tấn.
Thị trường trong nước
Trên thị trường nội địa tại SteelOnline.vn, giá thép CB240 và D10 CB300 không có nhiều thay đổi so với ngày hôm trước, giao dịch quanh mốc 14.000 đồng/kg.
Tại miền Bắc: theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.700 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.190 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 13.790 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg. Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.970 đồng/kg.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 10, thị trường thép trong nước ghi nhận những tác động tích cực từ nhu cầu về tôn mạ, thép xây dựng để lợp lại nhà cửa, sửa chữa các công trình bị hư hỏng của cơn bão Yagi và một số cơn bão miền Trung trong tháng 9.
Trong đó, tiêu thụ thép xây dựng (chiếm khoảng 45% tỷ trọng các sản phẩm thép) là điểm sáng khi tăng mạnh 44% so với cùng kỳ năm ngoái lên 1,25 triệu tấn. Mức tiêu thụ này thậm chí cao hơn so với tháng 10/2021 - thời kỳ đỉnh cao của ngành thép.
Tính chung 10 tháng, lượng bán hàng thép các loại đạt 24,4 triệu tấn, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái.
Với tình hình hiện tại, VSA dự báo trong các tháng còn lại của năm 2024, các chính sách hỗ trợ tái thiết và phục hồi sau bão của Chính phủ sẽ tác động đến nhu cầu của thép. Quý IV cũng là thời điểm thích hợp triển khai, đẩy mạnh tiến độ các công trình xây dựng. Đồng thời thị trường thép xây dựng cũng được kỳ vọng sẽ sôi động hơn.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản lượng thép thành phẩm các loại trong tháng 10 đạt 2,6 triệu tấn, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lượng bán hàng đạt 2,7 triệu tấn, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Bán hàng cao hơn so với sản xuất 100.000 tấn, đồng thời tốc độ tăng trưởng cũng cao hơn cho thấy tín hiệu tích cực của ngành thời gian dài ảm đạm.
Theo VSA, trong tháng 10, thị trường thép trong nước ghi nhận những tác động tích cực từ nhu cầu về tôn mạ, thép xây dựng để lợp lại nhà cửa, sửa chữa các công trình bị hư hỏng của cơn bão Yagi và một số cơn bão miền Trung trong tháng 9.
Trong đó, tiêu thụ thép xây dựng (chiếm khoảng 45% tỷ trọng các sản phẩm thép) là điểm sáng khi tăng mạnh 44% so với cùng kỳ năm ngoái lên 1,25 triệu tấn. Mức tiêu thụ này thậm chí cao hơn so với tháng 10/2021 - thời kỳ đỉnh cao của ngành thép./.