Giá sắt thép tăng phiên thứ 4 liên tiếp. Ảnh minh họa |
Sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 9h35 ngày 22/8 (theo giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 9/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 54 Nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.117 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tăng vào hôm thứ Tư (21/8) lên mức cao nhất trong một tuần, khi các biện pháp hỗ trợ bất động sản tại Trung Quốc đã khơi dậy hy vọng về nhu cầu sẽ cải thiện trong những tháng tới, theo Reuters.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 4,58% ở mức 742 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 104,01 USD/tấn), cao nhất kể từ ngày 13/8.
Giá quặng sắt SZZFU4 chuẩn giao tháng 9 trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore (SGX) tăng 3,66% lên 99 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 14/8.
Tính chung 7 tháng qua, lượng tiêu thụ HRC gần như tương đương so với mức nền thấp của cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu giảm gần 29%. Năm nay, các doanh nghiệp tập trung cho việc bán hàng ở thị trường nội địa hơn là xuất khẩu. Trong cơ cấu thị trường tiêu thụ HRC, xuất khẩu chiếm 35%, giảm mạnh so với mức 50% của cùng kỳ năm ngoái.
Trong báo cáo phân tích mới đây của công ty chứng khoán VCBS, cho biết doanh số xuất khẩu HRC tăng mạnh trong năm 2023 và quý I/2024 tuy nhiên sụt giảm vào quý II/2024. Nguyên nhân chủ yếu tới từ sự phục hồi sản xuất của nhà sản xuất nội địa cũng như gia tăng sự bảo hộ cho sản phẩm thép HRC tại một số nơi trên thế giới.
Thị trường trong nước
Giá thép CB240 và D10 CB300 duy trì đứng yên tại thị trường trong nước.
Tính chung 7 tháng qua, lượng tiêu thụ HRC gần như tương đương so với mức nền thấp của cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu giảm gần 29%. Năm nay, các doanh nghiệp tập trung cho việc bán hàng ở thị trường nội địa hơn là xuất khẩu. Trong cơ cấu thị trường tiêu thụ HRC, xuất khẩu chiếm 35%, giảm mạnh so với mức 50% của cùng kỳ năm ngoái.
Trong báo cáo phân tích mới đây của công ty chứng khoán VCBS, cho biết doanh số xuất khẩu HRC tăng mạnh trong năm 2023 và quý I/2024 tuy nhiên sụt giảm vào quý II/2024. Nguyên nhân chủ yếu tới từ sự phục hồi sản xuất của nhà sản xuất nội địa cũng như gia tăng sự bảo hộ cho sản phẩm thép HRC tại một số nơi trên thế giới.
Số liệu từ VSA cho thấy sản lượng tôn mạ - mặt hàng sử dụng HRC là nguyên liệu đầu vào, tăng mạnh.
Chi tiết giá thép tại ba miền cụ thể:
Tại miền Bắc: Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.750 đồng/kg.
Tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.080 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg./.