Ngày 25/8: Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ổn định sáng đầu tuần
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Ảnh tư liệu

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 hôm nay dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 399 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 335 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo đến ngày 15/8/2025 đạt 5,88 triệu tấn, thu về hơn 3 tỷ USD. Giá xuất khẩu bình quân đạt 512 USD/tấn.

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 43% thị phần, theo sau là Ghana và Bờ Biển Ngà với thị phần lần lượt 11,1 % và gần 10,6%. Đáng chú ý, trong top 15 thị trường lớn, Bangladesh ghi nhận mức tăng mạnh nhất, gấp 188,2 lần, trong khi Malaysia giảm mạnh nhất với mức giảm 58,5%./.