Ngày 2/9: Giá thép thanh, quặng sắt đồng loạt giảm mạnh
Ngày 2/9 giá thép thanh kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải về mức 3.062 nhân dân tệ/tấn.

Sàn Thượng Hải

Kết thúc phiên giao dịch 1/9, giá thép thanh kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải giảm 1,45% (45 nhân dân tệ) về mức 3.062 nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 10 giảm 1,62% (13 nhân dân tệ) về mức 791 nhân dân tệ/tấn. Tương tự, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Singapore-SGX giảm 1,82 USD về mức 101,65 USD/tấn.

Giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất trong một tuần do biên lợi nhuận thép thu hẹp và sản lượng dự kiến giảm trước Lễ duyệt binh ở Trung Quốc.

Theo công ty môi giới Hongyuan Futures, biên lợi nhuận thép bị thu hẹp cùng với dự báo sản lượng kim loại nóng giảm đã tạo áp lực lên giá quặng sắt. Các nhà phân tích dự báo sản lượng kim loại nóng – thước đo quan trọng cho nhu cầu quặng sắt sẽ giảm mạnh do lệnh hạn chế sản xuất tại các khu vực phía Bắc Trung Quốc.

Tại Đường Sơn, trung tâm sản xuất thép lớn nhất cả nước, các nhà máy đã áp dụng biện pháp kiểm soát sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng không khí cho lễ duyệt binh kỷ niệm kết thúc Thế chiến II vào ngày 3/9, qua đó hạn chế thêm nhu cầu quặng sắt.

Thị trường thép vẫn ảm đạm do những khó khăn kéo dài trong lĩnh vực bất động sản, khiến biên lợi nhuận giảm sâu và kéo theo nhu cầu nguyên liệu thô đi xuống.

Một khảo sát chính thức công bố hôm Chủ nhật cho thấy hoạt động sản xuất của Trung Quốc đã giảm tháng thứ năm liên tiếp trong tháng 8, phản ánh nhu cầu trong nước tiếp tục trì trệ.

Giá than mỡ luyện cốc và than cốc (DCJcv1) – những nguyên liệu chính cho sản xuất thép giảm xuống mức thấp nhất trong bốn tuần, lần lượt giảm 4,24% và 4,17%.

Trên sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải, hầu hết các chỉ số chuẩn thép đều giảm, thép cây giảm 2,11%, thép cuộn cán nóng giảm 1,58%, thép dây (SWRcv1) giảm 1,27%, trong khi thép không gỉ tăng nhẹ 0,51%.

Giá thép trong nước

Trong nước, giá thép bình ổn ở các doanh nghiệp. Cụ thể, giá thép CB240 của Hòa Phát ghi nhận 13.300đ/kg; thép CB300 ở mức 12.990đ/kg. Ở doanh nghiệp thép Việt Ý, giá thép CB240 ở mức 13.530đ/kg; thép D10 CB300 ở mức 12.880đ/kg.

Tương tự, nhiều doanh nghiệp khác vẫn giữ giá bình ổn. Thép Việt Sing lần lượt ghi nhận CB240 và CB300 ở mức 13.130đ và 12.930đ/kg; thép Việt Đức chào giá 13050 và 12440đ/kg.

Giá thép tại miền Bắc: thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.320 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.830 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.520 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.050 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.440 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240, có giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 12.930 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.730 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240, ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.830 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.730 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240, ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.830 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.730 đồng/kg./.