Ngày 15/1: Sau một phiên tăng, giá sắt thép lại quay đầu giảm trên sàn giao dịch
Ảnh minh họa

Trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Vào lúc 9h50 ngày 15/1 (theo giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 5/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải xuống mức 3.799 Nhân dân tệ/tấn, giảm 19 Nhân dân tệ.

Trước đó, vào hôm thứ Sáu (12/1), giá quặng sắt kỳ hạn giảm và cũng có xu hướng giảm hàng tuần.

Theo đó, hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá thấp hơn 1,76% ở mức 948,5 Nhân dân tệ/tấn (tương đương 132,36 USD/tấn), mức thấp nhất kể từ ngày 21/12/2023, kết thúc tuần với mức giảm 5,5%.

Giá quặng sắt chuẩn giao tháng 2 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm 3,28% xuống mức thấp nhất kể từ ngày 6/12 ở mức 129,9 USD/tấn, giảm 6,3% so với tuần trước.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE không đồng nhất, trong đó than luyện cốc DJMcv1 tăng 0,42% trong khi than cốc DCJcv1 giảm 0,19%.

Riêng giá thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng mạnh. Thép cây SRBcv1 dẹt, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,2%, thép thanh SWRcv1 tăng 0,39% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,43%.

Thị trường trong nước

Khảo sát tại SteelOnline.vn ngày 15/1 cho thấy, giá thép cuộn CB240 và thép D10 CB300 tiếp tục đi ngang tại thị trường trong nước. Theo đó,

Tại miền Bắc: Thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 290 đồng/kg lên mức 14.530 đồng/kg. Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 tăng 270 đồng/kg lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 370 đồng/kg lên mức 14.540 đồng/kg.

Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng/kg lên mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg lên mức 14.640 đồng/kg. Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 tăng 300 đồng/kg lên mức 14.210 đồng/kg; thép D10 CB300 tăng 300 đồng/kg lên mức 14.310 đồng/kg. Giá thép Việt Mỹ (VAS), tăng 310 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 lên mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 360 đồng/kg lên mức 14.210 đồng/kg.

Tại miền Trung: Thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng/kg lên mức 14.490 đồng/kg. Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng/kg lên mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.850 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.260 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 190 đồng/kg lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 280 đồng/kg lên mức 14.530 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 tăng 200 đồng/kg lên mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg lên mức 15.300 đồng/kg.

Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 tăng 360 đồng/kg lên mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg lên mức 14.260 đồng/kg. Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 tăng 360 đồng/kg lên mức 14.060 đồng/kg và với dòng thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng/kg lên mức 14.410 đồng/kg./.