![]() |
| Sáng 27/10, giá thép thanh kỳ hạn tháng 11 trên Sàn Thượng Hải ở mức 2.985 nhân dân tệ/tấn |
Thị trường thế giới
Sáng 27/10, giá thép trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tiếp tục tăng nhẹ, với hợp đồng thép cây giao tháng 6/2026 tăng 29 Nhân dân tệ, đạt 3.158 Nhân dân tệ/tấn. Giá thép thanh kỳ hạn tháng 11 trên Sàn Thượng Hải đi ngang mức 2.985 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt tăng 0,25% (2 nhân dân tệ) lên mức 804 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Singapore, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 11 trên Sàn Singapore-SGX tăng 0,8 USD lên mức 105 USD/tấn.
Từ cuối tháng 9 đến tháng 10, thị trường thép cuộn cán nóng (HRC) toàn cầu ghi nhận diễn biến trái chiều giữa các khu vực trọng điểm. Giá thép tại châu Âu tăng trở lại nhờ các biện pháp bảo hộ thương mại mạnh hơn của EU, trong khi thị trường Mỹ duy trì ổn định do nhu cầu yếu, còn Trung Quốc tiếp tục giảm giá vì lượng tồn kho cao và tâm lý bi quan về triển vọng phục hồi của ngành.
Tại châu Âu, giá HRC bắt đầu phục hồi từ đầu tháng 10. Ở Tây Âu, giá tăng 3,5% trong giai đoạn từ 26/9 đến 17/10, đạt 595 EUR/tấn (giá xuất xưởng). Giá nhập khẩu tại Nam Âu tăng nhẹ 0,5% lên 485 EUR/tấn (CIF), trong khi tại thị trường Ý, sản phẩm được chào bán ở mức 560 EUR/tấn (giá xuất xưởng) tăng 4,2% và được dự báo sẽ tiếp tục tăng.
Động lực chính của đợt tăng giá là sự gia tăng đột biến các biện pháp bảo hộ thương mại và tác động kỳ vọng của Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM). Cuối tháng 9, thị trường vẫn trầm lắng do nhu cầu từ người tiêu dùng cuối và trung tâm dịch vụ thấp. Tuy nhiên, tình hình thay đổi khi Ủy ban châu Âu (EC) công bố kế hoạch cắt giảm một nửa hạn ngạch nhập khẩu thép và áp thuế 50% đối với phần vượt hạn ngạch, khiến giới thương nhân lo ngại và kích hoạt làn sóng tăng giá mới.
Bước sang tháng 10, nhiều nhà sản xuất rút lại báo giá, chờ thị trường thiết lập mức cân bằng giá mới. ArcelorMittal cùng các nhà máy lớn khác ở châu Âu đã nâng giá cơ bản lên 630–650 EUR/tấn cho các đơn hàng giao tháng 12–1, trong khi các nhà sản xuất Ý cũng dần điều chỉnh theo. Đà tăng còn được củng cố bởi việc ngừng lò cao tại ArcelorMittal Fos-sur-Mer (Pháp) và lo ngại về nguồn cung thiếu hụt.
Tại Mỹ, giá HRC vẫn giữ nguyên ở mức 931,45 USD/tấn kể từ đầu tháng 9, bất chấp nguồn cung tăng 27,1% so với đầu năm.
Thị trường thép Mỹ đang trong giai đoạn ổn định kéo dài, với nhu cầu yếu và các nhà phân phối chỉ mua ở mức tối thiểu cần thiết. Dù thường kỳ vọng nhu cầu hồi phục theo mùa vào mùa thu, thị trường vẫn “đóng băng”, với thời gian giao hàng duy trì 3–5 tuần và nguồn cung dồi dào.
Các hoạt động bảo trì nhà máy định kỳ cùng tồn kho thấp tại các trung tâm phân phối giúp giá không giảm sâu, song thiếu vắng lực cầu mới từ ngành ô tô và xây dựng khiến thị trường không có động lực tăng.
Ngược lại, tại Trung Quốc, giá thép cuộn cán nóng giảm 1% xuống 480 USD/tấn FOB, mức thấp nhất kể từ giữa tháng 7. Trong giai đoạn cuối tháng 9 và đầu tháng 10, giá chịu áp lực từ nhu cầu trong nước yếu, tồn kho cao và giao dịch ảm đạm.
Thị trường trong nước
Các doanh nghiệp tiếp tục bình ổn giá thép xây dựng. Cụ thể tại thời điểm 8h30 ngày 27/10/2025, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg./.



