Giá thép trong nước ổn định trong phiên 4/10. Ảnh minh họa |
Sàn giao dịch Thượng Hải
Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 ở mức 3.618 Nhân dân tệ/tấn.
Tuần trước, giá quặng sắt đã phản ứng với hạ lãi suất và nới lỏng các điều kiện mua nhà từ Trung Quốc. Do đó, giá tương lai của nguyên liệu thô này trên sàn giao dịch chứng khoán Singapore vào ngày 1/10 đóng cửa ở mức 108,24 USD/tấn, tăng 15,4% so với phiên trước.
Giá quặng sắt đã có xu hướng giảm kể từ khi đạt 143,6 USD/tấn vào đầu tháng 1/2024. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng thép giảm ở Trung Quốc trong bối cảnh nhu cầu từ lĩnh vực bất động sản yếu.
Nhu cầu đối với các sản phẩm thép cũng có thể tăng ngoài bất động sản, đặc biệt là trong ngành sản xuất - nhờ các chính sách khuyến khích bán xe mới và các thiết bị tiết kiệm năng lượng hơn. Bắc Kinh cũng đang khuyến khích các chính quyền địa phương đẩy nhanh các dự án cơ sở hạ tầng.
Các ưu đãi mà Trung Quốc công bố vào cuối tháng 9 là quan trọng nhất trong năm nay. Tuy nhiên, vẫn còn nghi ngờ liệu chúng có dẫn đến sự cải thiện đáng kể về nhu cầu vật chất đối với hàng hóa hay không. Ngay cả khi nhu cầu thép trong nước của đất nước cải thiện từ năm 2025, thì vẫn chỉ có khả năng chuyển sang tiêu dùng trong nước và giảm xuất khẩu.
Thị trường trong nước.
Giá tiếp tục duy trì ổn định. Cụ thể:
Tại miền Bắc: Thép Hoà Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg. Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.630 đồng/kg. Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.270 đồng/kg. Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Tại miền Trung: Thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg. Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg. Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg. Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg. Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Trong quý III ngành thép gặp nhiều bất lợi trong bối cảnh áp lực giảm giá từ thép Trung Quốc tăng mạnh do nhu cầu yếu tại nước này và các thị trường xuất chính như EU, Mỹ có động thái điều tra chống bán phá giá. Tuy nhiên, nhu cầu nội địa trở thành điểm sáng trong bối cảnh tiêu thụ nội địa tăng trưởng 20% so với cùng kỳ nhờ đóng góp của thép xây dựng với mức tăng 25%, theo cập nhật của Chứng khoán MBS.
Về triển vọng thời gian tới, các nhà phân tích nhìn nhận giá thép trong nước có nhiều tín hiệu phục hồi nhờ áp lực từ thép Trung Quốc giảm khi Trung Quốc đã tung ra hàng loạt các biện pháp kích thích kinh tế mới nhằm vực lại thị trường bất động sản của nước này như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) 0,5%, giảm lãi suất 7 ngày 20 điểm cơ bản xuống còn 1,5%, cắt giảm lãi suất cho vay mua nhà, hạ tỷ lệ trả trước khi mua nhà xuống còn 15%,...