Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi sẽ thúc đẩy chất lượng phát triển của thị trường bảo hiểm Bộ Tài chính ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm đến 2030

Nghị định này hướng dẫn chi tiết Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 và thay thế các văn bản sau:

- Nghị định 73/2016/NĐ-CP, trừ các Điều 10, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67. Các Điều 10, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67 Nghị định 73/2016/NĐ-CP có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2027;

- Chương III Nghị định 151/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính;

- Điều 1 Nghị định 80/2019/NĐ-CP sửa đổi phạm vi và đối tượng áp dụng của Nghị định 73/2016/NĐ-CP, Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.

Ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm

Một trong nhiều nội dung của nghị định là các quy định chi tiết về Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm. Theo nghị định, quỹ này do Bộ Tài chính quản lý, quyết định sử dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng mục đích. Nguồn tiền nhàn rỗi của quỹ chỉ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiểu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.

Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thi hành, toàn bộ số dư của quỹ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ. Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của quỹ. Tổ chức này phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.

Quỹ này được sử dụng để chi trả cho người được bảo hiểm khi doanh nghiệp bảo hiểm phá sản, mất khả năng thanh toán.

Cụ thể, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, quỹ được chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng.

Tương tự, đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng.

Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn nợ quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, nghị định quy định doanh nghiệp phải chịu số tiền chậm nộp quỹ với mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp quỹ và thời gian tính tiền chậm nộp quỹ được tính liên tục kể từ ngày nghị định này có hiệu lực đến ngày liền kề trước ngày số tiền được nộp vào ngân sách.

Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn thành việc nộp số tiền còn nợ quỹ và số tiền chậm nộp quỹ trước ngày 1/1/2024.

Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu từ ngày 1/7/2023 trừ các quy định sau có hiệu lực từ ngày 1/1/2023: Điều 33, Mục 6 Chương II, các Điều 81, 82, 83, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 93 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.