Kế hoạch nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ Bộ Tài chính.
Trong Kế hoạch này, Đảng bộ nhấn mạnh việc đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức cấp ủy về phát triển kinh tế tư nhân; đối xử công bằng, bình đẳng với kinh tế tư nhân; đổi mới mạnh mẽ tư duy hành chính công vụ từ quản lý là chủ yếu sang phục vụ, kiến tạo, “lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm”; nghiêm cấm lạm dụng quyết định hành chính, giảm thiểu sự can thiệp, xóa bỏ rào cản hành chính, cơ chế “xin - cho”, hành vi cục bộ trong xây dựng và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật.
![]() |
Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2025 - 2030 |
Kế hoạch hành động của Đảng bộ Bộ Tài chính quy định rõ mục tiêu, nguyên tắc thực hiện; phân công nhiệm vụ cụ thể, có mốc thời gian và sản phẩm đầu ra cho từng đơn vị trong năm 2025 và năm 2026, đồng thời thiết lập cơ chế theo dõi – kiểm tra - báo cáo hằng năm.
Trọng tâm là hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ thực chất khu vực tư nhân, chuẩn hóa hệ thống số liệu - kế toán - bảo hiểm - thuế theo lộ trình, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết 68-NQ/TW.
Cụ thể ngay trong 2025, phải rà soát, sửa đổi Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn để bãi bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh; rà soát, sửa đổi pháp luật về phí và lệ phí để cụ thể hóa chính sách theo Nghị quyết 68-NQ/TW; rà soát, sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân; đề xuất bãi bỏ Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài và văn bản hướng dẫn
Cùng với đó, rà soát, sửa đổi Luật Quy hoạch để cụ thể hóa các chính sách tại Nghị quyết 68-NQ/TW; rà soát, sửa đổi Luật Thống kê để chuẩn hóa chỉ tiêu, số liệu thống kê.
Xây dựng Nghị định về cơ chế thử nghiệm phát triển kinh tế tuần hoàn; Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Nghị quyết 198/2025/QH15; Nghị định hướng dẫn chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho doanh nghiệp vay qua các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để thực hiện dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng ESG; Nghị định thay thế Nghị định 39/2019/NĐ-CP và 45/2024/NĐ-CP để hướng dẫn khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 198/2025/QH15; rà soát, hoàn thiện Nghị định về trái phiếu doanh nghiệp (giao dịch riêng lẻ trong nước, chào bán ra quốc tế), thay thế Nghị định 153/2020/NĐ-CP, 65/2022/NĐ-CP, 08/2023/NĐ-CP.
Xây dựng Quyết định của Thủ tướng về Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 10.000 giám đốc điều hành; Quyết định của Thủ tướng về Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiêu biểu, tiên phong.
![]() |
Trong năm 2026, các nhiệm vụ phải hoàn thành gồm:
Rà soát Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Luật Đầu tư để cắt, giảm, loại bỏ ngành, nghề không còn phù hợp.
Rà soát, đề xuất sửa đổi Quyết định 29/2021/QĐ-TTg và văn bản pháp lý về đầu tư nhằm bổ sung: ưu đãi cho doanh nghiệp lớn dẫn dắt chuỗi cung ứng nội địa, cam kết chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nhân lực, sử dụng sản phẩm - dịch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ; thúc đẩy nội địa hóa thông qua liên kết FDI - doanh nghiệp nội; tỷ lệ nội địa hóa theo lộ trình trong ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn; yêu cầu dự án FDI lớn có kế hoạch sử dụng chuỗi cung ứng nội địa ngay từ giai đoạn phê duyệt.
Rà soát, sửa đổi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa chính sách của Nghị quyết 68-NQ/TW; Rà soát, sửa đổi Thông tư 88/2021/TT-BTC (chế độ kế toán cho hộ, cá nhân kinh doanh); Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Kinh doanh cá thể.
Trong giai đoạn 2026 - 2027, sửa đổi Thông tư 133/2016/TT-BTC (chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ); sửa đổi Thông tư 132/2018/TT-BTC (chế độ kế toán doanh nghiệp siêu nhỏ) theo lộ trình chính sách thuế cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
Rà soát, sửa đổi quy định pháp lý về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp siêu nhỏ theo hướng đơn giản hóa, dễ tuân thủ, đảm bảo quyền lợi người lao động; Rà soát, sửa đổi quy định pháp lý về thuế đối với doanh nghiệp siêu nhỏ theo hướng đơn giản hóa thủ tục
Trong giai đoạn 2026 - 2030, xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế tư nhân.
Về cơ chế theo dõi - kiểm tra - báo cáo, theo Kế hoạch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ chỉ đạo đưa các nhiệm vụ vào chương trình công tác hằng năm; phân công Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách đảng bộ, chi bộ; thường xuyên bám sát cơ sở, phối hợp các cấp, ngành, hiệp hội để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân.
Văn phòng Đảng ủy Bộ phối hợp Đảng ủy Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể theo dõi, đôn đốc thực hiện; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đưa nội dung này vào kế hoạch kiểm tra; Ban Tuyên giáo và Dân vận Đảng ủy Bộ chủ trì tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết 68-NQ/TW, Kế hoạch và các văn bản liên quan.
Các đảng uỷ, chi uỷ trực thuộc Đảng bộ Bộ phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy (qua Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể) trước ngày 20/12 hàng năm. Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể tổng hợp chung, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ phê duyệt để gửi Đảng ủy Chính phủ và các cơ quan liên quan trước ngày 31/12 hàng năm.
Các chỉ tiêu thống kê phải đánh giá, báo cáo hàng năm bao gồm: số lượng doanh nghiệp hoạt động; doanh nghiệp/1.000 dân; tốc độ tăng trưởng bình quân; đóng góp GDP; đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước; tỷ lệ giải quyết việc làm; tăng năng suất lao động; số doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu; tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân; Tỷ lệ đóng góp vào GDP của kinh tế tư nhân; Tỷ lệ đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước: Tỷ lệ giải quyết việc làm của kinh tế tư nhân; Tỷ lệ tăng năng suất lao động. |