Giá sắt thép xây dựng trên sàn igao dịch Thượng Hải ghi nhận ở mốc 2.825 Nhân dân tệ/tấn. Ảnh minh họa |
Trên sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 10h25 ngày 14/8 (theo giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 9/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 75 Nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 2.825 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn giảm vào hôm thứ Tư (14/8) xuống mức thấp nhất trong hơn một năm, vì dữ liệu tín dụng đáng thất vọng từ Trung Quốc, làm xấu đi tâm lý thị trường vốn đã bị ảnh hưởng bởi nhu cầu giảm và nguồn cung cao, theo Reuters.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc (DCE) chốt phiên với giá thấp hơn 3,32% ở mức 713 Nhân dân tệ/tấn (99,74 USD/tấn).
Hợp đồng đã chạm mức thấp nhất kể từ ngày 1/6/2023 ở mức 706,5 Nhân dân tệ/tấn vào đầu phiên.
Giá quặng sắt SZZFU4 chuẩn giao tháng 9 trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore (SGX) dao động dưới mức tâm lý quan trọng là 100 USD/tấn trong phiên giao dịch thứ 5 liên tiếp, giảm 2,74% xuống còn 95,75 USD/tấn.
Giá đã chạm mức thấp nhất kể từ ngày 31/5/2023 là 95,2 USD/tấn vào đầu ngày.
China Baowu Steel, hãng sản xuất thép lớn nhất thế giới, vừa đưa ra cảnh báo về một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng trong ngành thép Trung Quốc và có thể lan rộng khắp toàn cầu.
Tại cuộc họp bán niên của Baowu, Chủ tịch Hu Wangming đã vẽ nên một bức tranh ảm đạm về tình hình hiện tại của ngành thép. Ông ví von ngành thép Trung Quốc như đang trải qua một "mùa đông khắc nghiệt" - một thách thức còn tồi tệ hơn cả những cú sốc lớn trong các năm 2008 và 2015.
"Mùa đông này sẽ kéo dài hơn, lạnh hơn và khó chịu đựng hơn chúng ta dự đoán," ông nói với nhân viên. Chủ tịch Baowu nhấn mạnh nhiều tới rủi ro về nhu cầu và giá thép, nhưng không nói rõ về nguyên nhân dẫn tới cuộc khủng hoảng.
Thị trường thép Trung Quốc - vốn là lớn nhất thế giới, đang phát đi nhiều tín hiệu cảnh báo. Sự suy giảm kéo dài trong lĩnh vực bất động sản chưa có dấu hiệu kết thúc, trong khi hoạt động sản xuất vẫn ở mức thấp.
Thị trường trong nước
Ghi nhận phiên ngày 15/8, giá thép CB240 và D10 CB300 tiếp tục đi ngang, khảo sát tại SteelOnline.vn.
Chi tiết giá thép tại ba miền cụ thể:
Tại miền Bắc: Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg. Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.750 đồng/kg.
Tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg. Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.080 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg./.