![]() |
Sáng14/10, giá thép thanh kỳ hạn tháng 11 trên Sàn Thượng Hải 2,997 nhân dân tệ/tấn. |
Thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch sáng14/10, giá thép thanh kỳ hạn tháng 11 trên Sàn Thượng Hải giảm 0,8% (24 nhân dân tệ) về mức 2,997 nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt giảm 1,1% (9 nhân dân tệ) về mức 805 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Singapore, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 11 trên Sàn Singapore-SGX giảm 2,62 USD về mức 105,17 USD/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn giảm trong phiên giao dịch khi giới đầu tư chốt lời, sau khi tâm điểm thị trường chuyển hướng sang dự báo nguồn cung quặng sắt tăng lên vào qúy IV/2025, trong bối cảnh nhu cầu thép tại Trung Quốc có dấu hiệu chững lại theo mùa vụ, theo Reuters.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), hợp đồng quặng sắt giao tháng 1/2026 giảm 2,07% xuống còn 782 nhân dân tệ, tương đương 109,55 USD/tấn sau phiên giao dịch ban ngày, dù trước đó đạt mức cao nhất kể từ 23/9 là 809,5 nhân dân tệ.
Trên Sàn Singapore, hợp đồng giao tháng 11/2025 cũng giảm 2,5% xuống 105,1 USD/tấn, sau khi chạm mức cao nhất kể từ tháng 2 là 108,05 USD.
Theo chuyên gia Chu Xinli của công ty môi giới China Futures, đợt tăng giá trước đó chủ yếu do thị trường phản ứng thái quá trước khả năng chi phí vận chuyển tăng do phí cảng mới của Mỹ và Trung Quốc. Tuy nhiên, tác động thực tế được đánh giá là rất hạn chế, khiến giá cần được điều chỉnh lại trong phiên hôm qua.
Từ ngày 15/10, Mỹ và Trung Quốc sẽ bắt đầu áp dụng các loại phí cảng mới đối với các hãng vận tải biển, biến lĩnh vực vận chuyển hàng hóa thành “mặt trận” mới trong cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Cùng với triển vọng nguồn cung gia tăng và nhu cầu yếu, điều này khiến nhà đầu tư đồng loạt bán ra để chốt lời, kéo giá quặng sắt giảm mạnh.
Trong khi đó, tại châu Âu, Ủy ban châu Âu (EC) ngày 3/10 đã khởi động cuộc rà soát gia hạn biện pháp chống bán phá giá đối với thép không gỉ cán nóng có xuất xứ từ Indonesia, Trung Quốc và Đài Loan. Cuộc điều tra được yêu cầu bởi Hiệp hội Thép châu Âu (EUROFER), sẽ xem xét giai đoạn từ tháng 7/2024 đến tháng 6/2025, nhằm xác định liệu việc chấm dứt biện pháp hiện hành có dẫn đến việc tái diễn tình trạng bán phá giá và gây thiệt hại cho ngành thép EU hay không.
Tại Hàn Quốc, Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng (MOTIE) dự kiến công bố Chiến lược Nâng cao Ngành Thép Toàn diện vào cuối tháng 10 nhằm đối phó với chính sách thuế thép mới của EU – biện pháp đã cắt giảm hạn ngạch miễn thuế 47% và nâng thuế vượt hạn ngạch lên tới 50%. Chiến lược này sẽ tập trung vào việc tăng cường cơ chế phòng vệ thương mại, thúc đẩy sản xuất thép ít phát thải, hỗ trợ ổn định nguồn nguyên liệu và mở rộng xuất khẩu.
Thị trường trong nước
Tại thời điểm 8h00 ngày 15/10, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300, không thay đổi so với phiên giao dịch trước đó. Cụ thể:
Tại khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg./.